Phân cấp đường và thống chiếu sáng đường phố
Hệ thống chiếu sáng đường phố là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng đô thị, giúp cải thiện tầm nhìn và an toàn cho các phương tiện giao thông và người đi bộ trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc ban đêm.
Trước khi thi công bất kỳ công trình chiếu sáng nào cũng cần nắm rõ các loại tiêu chuẩn liên quan. Đối với hệ thống ánh sáng đường phố, yếu tố cần phải quan tâm hàng đầu là những tiêu chuẩn phân cấp đường do Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành. Vậy tiêu chuẩn phân cấp đó được quy định như thế nào?
Tìm hiểu thêm các giải pháp chiếu sáng
Mối quan hệ giữa tiêu chuẩn chiếu sáng đường phố với tiêu chuẩn phân cấp đường
Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 259:2001 quy định rằng: Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình xây dựng dân dụng như đường, đường phố, quảng trường đều do Công ty Chiếu sáng và Thiết bị đô thị – Sở Giao thông công chính Thành phố Hà Nội soạn thảo. Sau đó được Vụ Khoa học Công nghệ duyệt và Bộ Xây dựng ban hành. Theo quyết định số 28/2001/QĐ-BXD được ban hành vào ngày 13/11/2001 quy định cụ thể về độ chói trung bình, độ rọi trung bình đối với thiết bị chiếu sáng trên mặt đường, độ cao đèn tối thiểu, yêu cầu an toàn đối với hệ thống chiếu sáng, phương pháp tính và cách tính để thiết kế hệ thống.
Tiêu chuẩn này được áp dụng để tính toán các thiết kế mới, dự án cải tạo và dùng để kiểm định hệ thống chiếu sáng nhân tạo được lắp đặt trên đường phố, quảng trường đô thị.
Những quy định chung về hệ thống chiếu sáng đường phố
Hệ thống chiếu sáng nhân tạo trên đường là những hệ thống lắp đặt bóng đèn phóng điện như đèn thủy ngân cao áp, đèn huỳnh quang, đèn halogen kim loại, đèn thấp áp, đèn natri cao cấp… và cả đèn nung sáng như bóng halogen.
Những hệ thống chiếu sáng nhân tạo này là một phần của công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị (trạm biến áp, tủ điều khiển, dây dẫn, cột và đèn). Tất cả được được thiết kế xây dựng độc lập và tổ chức hoạt động theo những hệ thống độc lập để quy trình vận hành, sửa chữa an toàn hơn.
Trong khi thiết kế hệ thống chiếu sáng, bên cạnh việc cần phải quan tâm tiêu chuẩn phân cấp đường, cần phải tính toán hệ số dự trữ và số lần lau đèn mỗi năm. Các hệ sống đó được quy định cụ thể như sau:
Đèn halogen | Đèn metal, LED | ||
Hệ số dự trữ khi sử dụng | 1,3 | 1,5 | |
Số lần lau đèn trong năm | 4 | 4 |
Nội dung của tiêu chuẩn phân cấp đường
Loại đường
phố, quảng trường |
Cấp đường phố đô thị | Chức năng chính của đường, phố, quảng trường | Tốc độ
tính toán (km/h) |
Cấp chiếu
sáng |
Đường phố
cấp đô thị |
Đường cao tốc | Xe chạy tốc độ cao, liên hệ giữa các khu của đô thị loại I, giữa các đô thị và các điểm dân cư trong hệ thống chùm đô thị. Tổ chức giao thông khác cao độ | 120 | A |
Đường phố cấp I | Giao thông liên tục liên hệ giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và các khu trung tâm công cộng nối với đường cao tốc trong phạm vi đô thị. Tổ chức giao thông khác cao độ | 100 | A | |
Đường phố cấp II | Giao thông có điều khiển liên hệ trong phạm vi đô thị giữa các khu nhà ở, khu công nghiệp và trung tâm công cộng nối với đường phố chính cấp I. Tổ chức giao nhau khác cao độ | 80 | A | |
Cấp khu vực | Đường khu vực | Liên hệ trong giới hạn của nhà ở, nối với đường phố chính cấp đô thị | 80 | B |
Đường vận tải | Vận chuyển hàng hóa công nghiệp và vật liệu xây dựng ngoài khu dân dụng, giữa các khu công nghiệp và khu kho tàng bến bãi | 80 | B | |
Đường nội
bộ |
Đường khu nhà ở | Liên hệ giữa các tiểu khu, nhóm nhà với đường khu vực (không có giao thông công cộng) | 60 | C |
Đường khu công nghiệp, và kho tàng | Chuyên chở hàng hóa công nghiệp và vật liệu xây dựng trong giới hạn khu công nghiệp, kho tàng, nối ra đường vận tải và các đường khác | 60 | C | |
Quảng
trường |
– Quảng trường chính thành phố | A | ||
– Quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu | A | |||
– Quảng trường trước ga | A | |||
– Quảng trường đầu mối các công trình giao thông | A | |||
– Quảng trường trước các công trình công cộng và các địa điểm tập trung công cộng | B |
Nội dung về quy định phân cấp đường
- Theo đó, tiêu chuẩn phân cấp đường quy định đường cao tốc (kể cả trung tâm công cộng tiếp nối cao tốc), khu đô thị loại 1, khu công nghiệp phải được lắp đặt hệ thống đèn chùm đô thị. Mức độ chiếu sáng phải đạt cấp độ A (cấp độ lớn nhất 0.8-1.6 Cd/m2)
- Khu vực nhà ở dân dụng, kho bãi, nhà xưởng, quảng trường, công viên phải được lắp đặt cấp độ B có độ rọi từ 0.4-1.2 Cd/m2;
- Tiêu chuẩn phân cấp đường cũng có quy định rõ về hệ thống đường liên thôn, liên xã, hay các tiểu khu không có công trình giao thông công cộng thì độ rọi phải đạt mức C (0.4-0.6 Cd/m2).